Đang xem: Thông tư 05/2014/tt-nhnn
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Quốc hội Chính phủ Thủ tướng Chính phủ Các Bộ, cơ quan ngang Bộ Các cơ quan khác
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Hiến pháp Bộ luật Luật Pháp lệnh Lệnh Nghị quyết Nghị quyết liên tịch Nghị định Quyết định Thông tư Thông tư liên tịch
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Xem thêm: Hướng Dẫn Học Pháp Luân Công Bài 2, Các Bài Tập Của Pháp
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1945 đến 1950 1951 đến 1960 1961 đến 1970 1971 đến 1980 1981 đến 1990 1991 đến 2000 2001 đến 2010 2011 đến 2020
CSDL quốc gia về bocdau.com » CSDL Ngân hàng Nhà nước Việt Nam » Văn bản pháp luật » Thông tư 05/2014/TT-NHNN
Toàn văn Thuộc tính Lịch sử VB liên quan Lược đồ Bản PDF Tải về Bản in
Hiệu lực: Hết hiệu lực một phần Ngày có hiệu lực: 28/04/2014
Xem thêm: mẫu đơn xin việc 2019
Hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư gián tiếp để thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam Số ký hiệu 05/2014/TT-NHNN Ngày ban hành 12/03/2014 Loại văn bản Thông tư Ngày có hiệu lực 28/04/2014 Nguồn thu thập Công báo số 405 + 406 Ngày đăng công báo 31/03/2014 Ngành Ngân hàng Lĩnh vực Quản lý ngoại hối Cơ quan ban hành/ Chức danh / Người ký Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Phó Thống đốc Đào Minh Tú Phạm vi Toàn quốc
Thông tin áp dụng
1. Trong vòng 90 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, nhà đầu tư nước ngoài có trách nhiệm thực hiện việc chuyển đổi tài khoản vốn đầu tư gián tiếp để tiếp tục thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam theo quy định sau: a) Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài đã mở tài khoản góp vốn, mua cổ phần bằng đồng Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện chuyển đổi tên tài khoản góp vốn, mua cổ phần bằng đồng Việt Nam nêu trên thành tài khoản vốn đầu tư gián tiếp; b) Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài đã mở tài khoản góp vốn, mua cổ phần bằng đồng Việt Nam, đồng thời có số dư đồng Việt Nam trên tài khoản tiền gửi chuyên dùng không kỳ hạn bằng đồng Việt Nam của công ty chứng khoán mở tại ngân hàng được phép: – Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện chuyển đổi tên tài khoản góp vốn, mua cổ phần bằng đồng Việt Nam nêu trên thành tài khoản vốn đầu tư gián tiếp; – Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện chuyển số dư đồng Việt Nam của mình trên tài khoản tiền gửi chuyên dùng không kỳ hạn bằng đồng Việt Nam của công ty chứng khoán mở tại ngân hàng được phép sang tài khoản vốn đầu tư gián tiếp mở tại ngân hàng được phép; c) Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài chưa mở tài khoản góp vốn, mua cổ phần bằng đồng Việt Nam và có số dư tiền đồng Việt Nam gửi tại tài khoản tiền gửi chuyên dùng không kỳ hạn bằng đồng Việt Nam của công ty chứng khoán mở tại ngân hàng được phép: – Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mở tài khoản vốn đầu tư gián tiếp tại một ngân hàng được phép; – Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện chuyển số dư đồng Việt Nam của mình trên tài khoản tiền gửi chuyên dùng không kỳ hạn bằng đồng Việt Nam của công ty chứng khoán mở tại ngân hàng được phép sang tài khoản vốn đầu tư gián tiếp đã mở nêu trên để tiếp tục thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam; d) Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài đã mở tài khoản góp vốn, mua cổ phần bằng đồng Việt Nam, đồng thời có số dư tiền gửi ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi chuyên dùng không kỳ hạn bằng ngoại tệ của công ty chứng khoán mở tại ngân hàng được phép: – Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện chuyển đổi tên tài khoản góp vốn, mua cổ phần bằng đồng Việt Nam đã mở thành tài khoản vốn đầu tư gián tiếp; – Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện chuyển số dư tiền gửi ngoại tệ của mình trên tài khoản tiền gửi chuyên dùng không kỳ hạn bằng ngoại tệ của công ty chứng khoán mở tại ngân hàng được phép sang đồng Việt Nam; sau đó thực hiện chuyển số tiền đồng Việt Nam này sang tài khoản vốn đầu tư gián tiếp để tiếp tục thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam. e) Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài chưa mở tài khoản góp vốn, mua cổ phần bằng đồng Việt Nam, đồng thời có số dư tiền gửi ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi chuyên dùng không kỳ hạn bằng ngoại tệ của công ty chứng khoán mở tại ngân hàng được phép: – Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mở tài khoản vốn đầu tư gián tiếp tại một ngân hàng được phép; – Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện chuyển số dư tiền gửi ngoại tệ của mình trên tài khoản tiền gửi chuyên dùng không kỳ hạn bằng ngoại tệ của công ty chứng khoán mở tại ngân hàng được phép sang đồng Việt Nam; sau đó thực hiện chuyển số tiền đồng Việt Nam này sang tài khoản vốn đầu tư gián tiếp để tiếp tục thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam. 2. Trường hợp không tiếp tục thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam: a) Nhà đầu tư nước ngoài được phép chuyển số dư tiền gửi đồng Việt Nạm của mình trên tài khoản tiền gửi chuyên dùng không kỳ hạn bằng đồng Việt Nam của công ty chứng khoán mở tại ngân hàng được phép và số dư tiền gửi ngoại tệ của mình trên tài khoản tiền gửi chuyên dùng không kỳ hạn bằng ngoại tệ của công ty chứng khoán mở tại ngân hàng được phép sang tài khoản đồng Việt Nam hoặc tài khoản ngoại tệ của nhà đầu tư nước ngoài mà tại ngân hàng được phép để phục vụ mục đích hợp pháp tại Việt Nam theo quy định về quản lý ngoại hối và các quy định khác của pháp luật có liên quan hoặc chuyển ra nước ngoài; b) Nhà đầu tư nước ngoài được sử dụng số dư đồng Việt Nam của mình trên tại khoản tiền gửi chuyên dùng không kỳ hạn bằng đồng Việt Nam của công ty chứng khoán mở tại ngân hàng được phép để mua ngoại tệ và chuyển ra nước ngoài trên cơ sở xuất trình hồ sơ, chứng từ hợp lệ phù hợp với quy định hiện hành về quản lý ngoại hối. 3. Trường hợp sau 90 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, nhà đầu tư nước ngoài không thực hiện chuyển đổi tài khoản vốn đầu tư gián tiếp theo quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài không được thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam thông qua tài khoản góp vốn, mua cổ phần, tài khoản tiền gửi chuyên dùng không kỳ hạn bằng ngoại tệ và bằng đồng Việt Nam của công ty chứng khoán mở tại ngân hàng được phép. Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực một phần